Chống Thấm Gốc Polyurethane (Pu)

Trong ngành xây dựng, việc bảo vệ công trình khỏi tác động của nước và độ ẩm là vô cùng quan trọng. Chống thấm gốc polyurethane là một trong những giải pháp hiệu quả và được sử dụng rộng rãi nhờ khả năng chống thấm tốt và độ đàn hồi cao. Cát Tường giới thiệu chi tiết về dòng vật liệu chống thấm gốc Polyurethane, ưu nhược điểm và cách lựa chọn sản phẩm phù hợp.

Thành phần chính của chống thấm Gốc Pu

Polyol. Là 1 hợp chất hữu cơ chứa nhiều nhóm Hydroxyl. Chúng được sử dụng làm thành phần cơ bản trong quá trình tổng hợp Polyurethane. Polyol giúp tạo ra độ co dãn của vật liệu.
Isocyanate. Thường là 1 hợp chất chứa nhóm isocyanate, là thành phần phản ứng với Polyol để tạo thành màng Polyurethane.
Catalysts. Hợp chất phản ứng thường được sử dụng để tăng tốc quá trình phản ứng giữa Polyol và isocyanate, giúp vật liệu đông cứng nhanh hơn.
Chất điều chỉnh. Được thêm vào để điều chỉnh tính chất của vật liệu. Chúng có thể bao gồm các hợp chất như chất lỏng, chất độn, hoặc chất cải thiện khả năng bám dính và chịu nhiệt.
Phụ gia và chất tạo màu. Các phụ gia như chất chống oxy hóa, chất chống tia Uv và chất tạo màu để cải thiện tính thẩm mỹ về màu sắc của vật liệu.

Ưu điểm của vật liệu chống thấm gốc Pu

Độ đàn hồi cao. Pu có khả năng co dãn tốt. Cho phép nó chịu được được một số vết nứt của kết cấu ngành xây dựng. (Tuy nhiên không áp dụng đối với các vết nứt do kết cấu chuyển vị).
Khả năng chống thấm nước và ngăn hơi ẩm. Pu có khả năng chống thấm nước vượt trội và ngăn không cho hơi ẩm xuyên qua bản thân nó.
Khả năng kháng tia Uv. Một vài sản phẩm chống thấm Pu cao cấp có khả năng kháng lại tác động của tia Uv. Giúp tăng độ bền và tuổi thọ của chúng.

Nhược điểm của vật liệu chống thấm gốc PU

Chi phí cao. Chi phí để thi công chống thấm gốc Pu là quá cao đối với ngành xây dựng Việt Nam. Cao gấp 1.5 lần so với tấm chống thấm gốc Bitum.
Điều kiện thi công khắt khe. Đa số vật liệu chống thấm gốc Polyurethane đều yêu cầu cấu kiện được áp dụng phải tuyệt đối khô ráo. Thậm chí là không còn hơi ẩm bên trong bản thân cấu kiện. Các công trình tiêu chuẩn cao thường sử dụng máy đo độ ẩm để kiểm chứng yếu tố này. (Đây là công tác nghiệm thu cơ bản của quy trình thi công chống thấm gốc Pu). Vì hơi ẩm nếu còn nhiều bên trong cấu kiện sẽ thoát hơi và phá hủy chân liên kết của lớp màng chống thấm.
Độ bám dính chưa tốt. Thông thường trước khi thi công chống thấm gốc Pu cần thi công trước 1 lớp lót Primer.  Lớp lót giúp tăng cường độ bám dính của màng chống thấm lên cấu kiện được áp dụng. Lớp lót này chi phí khá cao.
Độ bám dính với các lớp hoàn thiện theo sau (lớp vữa cán) không tốt. Đòi hỏi nhà thầu thi công phải có biện pháp tăng cường Max cho lớp vữa cán.Hoặc đổ bê tông thay lớp vữa cán. Điều này rất tốn kém đối với ngành xây dựng mới.
Kháng tia Uv cũng chưa thật sự tốt. Ngoại trừ 1 số vật liệu nhập khẩu từ Pháp và Ý. Khi chống thấm Mái lộ thiên thì sau 1-2 năm lớp vật liệu thường có hiện tượng giòn gãy và bung lên khỏi bề mặt.

Ứng dụng của chống thấm gốc Pu trong ngành xây dựng
  • Chống thấm sân thượng, sàn mái, sê nô thu nước.
  • Chống thấm vách ngoài tầng hầm.
  • Không dùng cho các công tác chống thấm ngược.
  • Không cho phép sơn nước lên lớp Chống thấm polyurethane
  • Lưu ý: Tuyệt đối không thi công màng chống thấm gốc Pu đối với Hồ bơi và bể chứa nước. Vì công tác tô vữa và ốp lát gạch cho vách hồ bơi và vách bể nước sẽ dễ dàng bị tách lớp. Sau khi đưa nước vào một thời gian ngắn. Nước sẽ phá chân liên kết của Lớp màng và lớp vữa tô.

    Khách Hàng



    Nội dung tư vấn


    Contact Me on Zalo